TRI MẪU (Thân rễ)
Rhizoma Anemarrhenae
Thân rễ phơi
hoặc sấy khô của cây Tri mẫu (Anemarrhena
asphodeloides Bunge), họ Bách hợp (Liliaceae).
Mô tả
Hình khúc dẹt
hoặc trụ, hơi cong queo, có khi phân nhánh, dài 3 - 15 cm,
đường kính 0,8 - 1,5 cm. Một đầu còn sót
lại gốc thân và vết cuống lá màu vàng nhạt.
Mặt ngoài có màu vàng nâu đến nâu. Mặt trên của
thân rễ có một rãnh lớn và có nhiều đốt
vòng xếp sít nhau, trên
đốt có nhiều gốc lá còn sót lại màu nâu vàng
mọc ra 2 bên, mặt dưới có nếp nhăn và
nhiều vết rễ nhỏ hình chấm tròn lồi lõm.
Chất cứng, dễ bẻ gẫy. Mặt gẫy màu
vàng nhạt. Mùi nhẹ. Vị hơi ngọt, đắng,
nhai có chất nhớt.
Định tính
A. Trộn 2 g
bột dược liệu với 10 ml ethanol (TT), lắc, để lắng 20 phút.
Lấy 1 ml dịch trong ở
bên trên; cô bốc hơi đến cắn. Nhỏ 1
giọt acid sulfuric (TT) vào
cắn, lúc đầu hiện ra màu vàng, sau biến thành màu
đỏ, màu tím, rồi màu nâu.
B. Lấy 0,5 g
bột dược liệu vào ống nghiệm, thêm 10 ml nước, lắc kỹ, một
lớp bọt bền được taọ thành. Lọc,
lấy 2 ml dịch lọc, thêm 1 giọt dung dịch sắt (III) clorid 5% (TT) xuất hiện
tủa màu xanh đen.
C. Phương
pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel GF254 đã hoạt hoá ở 110 0C
trong 1 giờ.
Dung môi khai triển: Cloroform -
ethylacetat (11 : 1).
Dung dịch thử: Lấy 5 g bột dược liệu,
thêm 50 ml ethanol 95% (TT), đun
hồi lưu 60 phút, để nguội, lọc, lấy dịch
lọc, thêm 2 ml acid dung dịch acid sulfuric 5% (TT),
đun hồi lưu trong cách thuỷ 3 giờ và sau đó cô
dung dịch đến cắn. Hoà tan cắn trong 2 ml cloroform (TT).
Dung dịch đối chiếu: Hoà tan
sarsasapogenin trong cloroform
(TT) để dược dung dịch chứa 5 mg/ml làm dung dịch đối
chiếu. Nếu không có sarsasapogenin, lấy 5 g bột Tri
mẫu (mẫu chuẩn) rồi chiết như mẫu
thử.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt
lên bản mỏng 7 ml mỗi
dung dịch thử và dung
dịch đối chiếu. Triển khai xong, lấy
bản mỏng ra phơi khô ngoài không khí. Phun hỗn
hợp của dung dịch vanilin 8% trong ethanol khan (TT) và dung
dịch acid sulfuric (được pha bằng cách: Lấy 2
ml nước, thêm cẩn thận 7 ml acid sulfuric (TT), làm lạnh, thêm nước vừa đủ
10 ml). Sấy bản mỏng 5 phút ở 100oC. Trên
sắc ký đồ của dung dịch thử phải có
các vết cùng màu sắc và giá trị Rf với các
vết trên sắc ký đồ của dung dịch
đối chiếu.
Độ ẩm
Không quá 12,0 %
(Phụ lục 9.6, 1 g, 105 0C, 5 giờ).
Tạp chất
Rễ con, các bộ phận còn lại từ lá
chết và các tạp chất khác: Không quá 3 % (Phụ lục 12.11).
Tro toàn phần
Không quá 8,5%
(Phụ lục 9.8).
Tro không tan trong acid
Không quá 4.0%
(Phụ lục 9.8).
Chế biến
Thu hoạch vào
mùa xuân, thu. Đào lấy thân rễ, rửa sạch,
cắt bỏ rễ con, phơi khô.
Bào chế
Tri mẫu:
Loại bỏ tạp chất, rửa sạch, ủ
mềm, thái lát dày, phơi khô, bỏ lông và chất vụn.
Tri mẫu
chế muối: Lấy Tri mẫu, rang nhỏ lửa
đến khô, lấy ra tẩm nước muối,
lại sao khô, lấy ra để nguội. Cứ 100 kg Tri
mẫu phiến dùng 2,8 kg muối.
Bảo quản
Để
nơi khô, tránh ẩm, sâu mọt.
Tính vị, quy kinh
Khổ, cam,
hàn. Vào các kinh phế, vị, thận .
Công năng, chủ trị
Thanh nhiệt,
tả hoả, trừ phiền chỉ khát, nhuận táo.
Chủ trị: Nhiệt bệnh có sốt cao khát
nước, phế thậnâm hư có cốt chưng, trào
nhiệt; nội nhiệt tiêu khát, ruột ráo táo bón.
Cách dùng, liều lượng
Ngày dùng 6 - 12 g,
dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán. Thường
phối hợp với các vị thuốc khác.
Kiêng kỵ
Người
hư hàn không nên dùng.